Tượng thờ và câu đối, đại tự, tán văn và bài vị thờ trong Đền thờ Quốc Thánh Mẫu, những nội dung quan trọng trong nội tự, được hai chuyên gia hàng đầu của Việt Nam là Họa sĩ, nhà nghiên cứu mỹ thuật Trịnh Quang Vũ (nghiên cứu, thiết kế các tượng thờ) và Nhà nghiên cứu Hán Nôm, PGS. TS. Nguyễn Tá Nhí (biên soạn câu đối, đại tự, bài vị, văn bia…) thực hiện.

I. HOÀNH PHI (gồm 6 bức đặt ở các vị trí quan trọng trong Đền)

1. Bức hoành phi 1         

國聖母祠

Quốc Thánh Mẫu từ

          Nghĩa là: Đền thờ bà Quốc Thánh Mẫu

2. Bức hoành phi 2         

懿功厚德

Ý công hậu đức

          Nghĩa là: Công đức cao sâu

3. Bức hoành phi 3         

家聲永振

Gia thanh vĩnh chấn

          Nghĩa là: Danh tiếng của gia đình hưng chấn thêm mãi

4. Bức hoành phi 4          

有孚樂善

Hữu phu lạc thiện

          Nghĩa là: Luôn vui vẻ làm việc thiện.

5. Bức hoành phi 5

宜享馨香

Nghi hưởng hinh hương

          Nghĩa là: Xứng đáng được hưởng thờ cúng.

6. Bức hoành phi 6:

坤德資生

Khôn đức tư sinh

Nghĩa là: Đức lớn của bà mẹ giúp cho cuộc sống.

II. BỨC CUỐN THƯ (01 cuốn thư trong đó có bài tán văn, treo chính giữa Đền thờ)

贊文

海陽

武族世家

挺生賢女

鄭府正座

國稱聖母

家曰太婆

國家盛治

百姓歐歌

Tán văn

          Hải Dương My Thự,

          Vũ tộc thế gia.

          Đĩnh sinh hiền nữ,

          Trịnh phủ chính tòa.

          Quốc xưng Thánh Mẫu,

          Gia viết Thái Bà.

          Quốc gia thịnh trị,

          Bách tính âu ca.

                                        Đinh Dậu niên thu

Dịch nghĩa:

Bài tán văn rằng

            Làng My Thự(1) ở trấn Hải Dương,

            Có dòng họ Vũ thế gia vọng tộc.

            Sinh được người con gái hiền thục,

            Được tuyển làm Chính phi ở phủ chúa Trịnh.

            Ngoài nước gọi bà là Quốc Thánh mẫu,

            Trong nhà tôn kính gọi là bà Thái phi.

            Bà góp công xây dựng quốc gia thịnh trị,

            Trăm họ cùng nhau vang tiếng ngợi ca.

III. CÂU ĐỐI (gồm có 8 câu đối treo tại vị trí các cột trong Đền thờ)

1. Câu đối 1:

天設海陽旺氣燻成今聖母

地鍾墅精英會萃小乾坤

Thiên thiết Hải Dương vượng khí huân thành kim Thánh Mẫu;

Địa chung My Thự tinh anh hội tụy tiểu càn khôn.

Nghĩa là:

Trời xếp đặt Hải Dương để vượng khí hun đúc nên bậc Thánh Mẫu;

Đất có làng My Thự, nhiều tinh anh hội tụ lập thành vùng đất trời riêng

2. Câu đối 2: 

千古流芳節烈有光名在史

一年掌政國都安穩世稱奇

Thiên cổ lưu phương, tiết liệt hữu quang danh quốc sử ;

 Nhất niên chưởng chính, quốc đô an ổn thế xưng kỳ.

Nghĩa là:

Ngàn năm còn để tiếng thơm, gương sáng tiết liệt soi cao còn ghi trong sử sách;

Một thời nắm giữ quyền bính(2), kinh đô giữ được yên người đời tấm tắc khen lạ kỳ.

3. Câu đối 3:  

水繞花環百世不遷枌梓邑

地靈人傑千秋猶想太婆心

Thủy nhiễu hoa hoàn, bách thế bất thiên phần tử ấp;

Địa linh nhân kiệt, thiên thu do tưởng Thái bà tâm.

Nghĩa là:

          Nước uốn lượn vành hoa, muôn thuở vẫn y nguyên làng quê tươi đẹp;

          Địa linh sinh nhân kiệt, ngàn năm nhớ mãi tấm lòng bà Thái phi.

4. Câu đối 4:  

殿宇巍峨玉壁金墻千古仰

洪恩廣施和風甘雨四時春

Điện vũ nguy nga, ngọc bích kim tường thiên cổ ngưỡng;

Hồng ân quảng thí, hòa phong cam vũ tứ thời xuân.

Nghĩa là:

          Điện đài thực sự nguy nga, vách ngọc tường vàng muôn đời ngưỡng vọng;

          Ơn lớn ban ra khắp, gió hòa mưa thuận bốn mùa đều xuân.

5. Câu đối 5: 

別占洞天草白雲曾幾度

長留寸地風明月共千秋

Biệt chiếm động thiên, thanh thảo bạch vân tằng kỷ độ;

Trường lưu thốn địa thanh phong minh nguyệt cộng thiên thu.

Nghĩa là:

           Riêng một góc trời, cỏ xanh mây trắng đã kinh qua mấy độ;

           Còn đây tấc đất, gió mát trăng thanh còn mãi đến ngàn thu.

6. Câu đối 6: 

碧樹千行送風琴歌聖澤

春江一色波澄水靜表民風

Bích thụ thập hàng, hưởng tống phong cầm ca thánh trạch;

Xuân giang nhất sắc, ba trừng thủy tĩnh biểu dân phong.

Nghĩa là:

           Cây xanh mọc đủ mười hàng, âm động gió rung ngợi ca ơn thánh;

           Sông xuân một màu êm ả, sông yên nước lặng biểu thị nếp thuần phong.

7. Câu đối 7:  

特地屹崇祠千秋享祀

擎天標砥柱百世尊榮

Đặc địa ngật sùng từ, thiên thu hưởng tự;

Kinh thiên tiêu để trụ, bách thế tôn vinh.

Nghĩa là:

            Đất quý xây cất đền thiêng, ngàn năm thờ tự;

            Trời cao mọc lên cột lớn, muôn thuở tôn vinh.

8. Câu đối 8:  

社本耕農所求四農獲吉

民能行善可願萬善同歸

Xã bản canh nông, sở cầu tứ nông hoạch cát;

Dân năng hành thiện, khả nguyện vạn thiện đồng quy.

Nghĩa là:

             Xã vốn làm nghề nông, mong cho bốn nghiệp canh nông đều tốt;

             Dân hay làm việc thiện, cầu xin muôn thiện thảy cùng về.

IV. BÀI VỊ THỜ (gồm 6 bài vị thờ)

Bức 1: Thờ song thân phụ mẫu

Bức 2: Thời Đức Bồ tát vương 

Bức 3: Thờ chúa Trịnh Giang

Bức 4: Thờ chúa Trịnh Doanh

Bức 5: Thờ chúa Trịnh Sâm

Bức 6: Thờ chúa Trịnh Cán

Bức 7: Thờ chúa Trịnh Khải

Bức 8: Thờ chúa Trịnh Bồng

V. VĂN BIA

Bia tại Đền thờ Quốc Thánh Mẫu có hình trụ vuông 4 mặt phỏng theo tấm Bia cổ tại Nhà bia.

Mặt thứ nhất của Bia (mặt quay ra hướng Nam – hướng ra đường đi): Ghi Sự tích về Bà Chúa Me do TS. Vũ Xuân Hùng biên soạn và PGS. TS. Nguyễn Tá Nhí biên tập.

Mặt thứ hai của Bia (mặt quay về hướng Tây – hướng ra sân Đền): Ghi lại bài thơ của Chúa Trịnh Doanh tặng Bà Thái phi nhân ngày sinh của Bà. Bài thơ đã dịch ra tiếng Việt. Bài thơ như sau:

Kính mừng Ý Đức trồng hoa Mộc Tê, trong nhụy đâm lá)

“Tư bồi nhờ có đức tư sinh,

Mừng thấy tin mừng sớm phát vinh.

Chồng chập mấy tầng phô vẻ lạ,

Nở bông một thức trỗi điềm lành.

Hưu trung đã ứng nền bình trị,

Gia thụy thêm rành vận thái hanh.

Chúc đức Từ Cung nhiều phúc thọ,

Thẻ gieo tiên ốc chất nên thành”.

Giải nghĩa:

– Ý Đức: Chỉ Bà Thái phi, thân mẫu của Chúa Trịnh Doanh, được phong là Ý công Hậu đức Trang hạnh, Đoan nghi Khuông vận Diễn phúc Quốc Mẫu.
– Tư bồi: Vun đắp. Tư sinh: Giúp cho sự sống
– Phát vinh: Làm cho tươi tốt
– Một thức: Một vẻ, một kiểu. Trỗi: Nảy sinh
– Hưu trưng: Điểm tốt lành
– Gia thụy: Điểm tốt lành. Thái hanh: Thông suốt
– Từ cung: Chỉ bà Thái phi
– Thẻ: Người xưa quan niệm sống thêm mỗi tuổi là tăng một thẻ vào hòm thọ.
– Thẻ chất nên thành: Là tuổi thọ cao.

Mặt thứ ba của Bia (mặt quay về hướng Bắc – hướng vào Đền): Ghi lại tóm lược việc điều binh, khiển tướng bảo vệ Kinh thành Thăng Long của Bà Thái phi từ sách Khâm định Việt sử thông giám, cương mục do nhóm tác giả: Hoa Bằng, Phạm Trọng Điềm, Trần Văn Giáp,Tổ phiên dịch của Viện Sử học thực hiện.

Mặt thứ tư của Bia (mặt quay về hướng Đông – hướng về khu vườn của Đền): Ghi lại nguyên văn bài thơ tặng mẹ của Chúa Trịnh Doanh bằng chứ Hán Nôm.

Trịnh Vũ Anh Xuân
Tháng 12/2018

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *